I. ĐIỀU TRỊ ARV CHO PHU NỮ MANG THAI, PHỤ NỮ ĐANG CHO CON BÚ
Chỉ định điều trị ARV cho tất cả PNMT nhiễm HIV và mẹ nhiễm HIV cho con bú không phụ thuộc giai đoạn lâm sàng và số lượng tế bào CD4, không phụ thuộc các giai đoạn của thai kỳ.
Điều trị ARV trong suốt thời kỳ mang thai, trong khi chuyển dạ/sinh, sau khi sinh con và tiếp tục điều trị suốt đời.
Phác đồ điều trị:
Tenofovir 300mg (TDF) + Lamivudine 300mg (3TC) + Efavirenz 600mg (EFV) Viên phối hợp 3 thuốc: 1 viên/ngày vào giờ cố định.
Một số trường hợp đặc biệt:
- Phụ nữ đang điều trị ARV thì mang thai: tiếp tục điều trị ARV.
- Phụ nữ mang thai sàng lọc có HIV dương tính trong quá trình chuyển dạ - đẻ: điều trị phác đồ nêu trên. Nếu sau đó khẳng định nhiễm HIV: điều trị ARV suốt đời. Nếu sau đó khẳng định không nhiễm HIV: dừng thuốc.
- Phụ nữ sau khi sinh con được chẩn đoán nhiễm HIV: nếu không cho con bú thì áp dụng tiêu chuẩn điều trị như đối với những người nhiễm HIV khác. Nếu cho con bú, chỉ định điều trị ARV suốt đời.
II. ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG CHO TRẺ SINH RA TỪ MẸ NHIỄM HIV
Nevirapine (NVP) là thuốc ARV ưu tiên sử dụng cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.
Bảng 1: Sử dụng NVP cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV
Thời điểm mẹ được chẩn đoán nhiễm HIV và cách nuôi con
|
Thời gian sử dụng NVP cho con
|
Mẹ được chẩn đoán nhiễm HIV trước sinh, chuyển dạ - đẻ
|
Mẹ được điều trị ARV >4 tuần
|
6 tuần từ khi sinh
|
Mẹ không điều trị hoặc điều trị ARV
≤ 4 tuần và KHÔNG cho con bú
|
6 tuần từ khi sinh
|
Mẹ không điều trị hoặc điều trị ARV
≤ 4 tuần và CÓ cho con bú
|
12 tuần từ khi sinh
|
Mẹ được chẩn đoán nhiễm HIV ngay sau khi sinh (bao gồm cả sàng lọc dương tính)
|
Trong vòng 72 giờ
|
12 tuần
|
Trên 72 giờ và bú mẹ
|
12 tuần
|
Trên 72 giờ và con không bú mẹ
|
Không cho trẻ uống NVP
|
Lưu ý:
- Nếu mẹ cho con bú nhưng bị gián đoạn điều trị ARV vì bất cứ lý do nào, điều trị NVP cho con cho đến khi mẹ điều trị lại ARV được 6 tuần. Trường hợp mẹ không điều trị lại và vẫn tiếp tục cho con bú, con tiếp tục uống NVP cho đến khi ngừng bú mẹ hoàn toàn được 1 tuần.
- Nếu con được chẩn đoán nhiễm HIV thì dừng NVP và điều trị ngay ARV. Cần làm xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ từ 4 - 6 tuần tuổi để quyết định điều trị ARV hoặc dừng điều trị dự phòng.
Bảng 2: Liều NVP dự phòng cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV
Tuổi của trẻ
|
Liều lượng NVP uống hằng ngày
|
Từ khi sinh tới 6 tuần tuổi
|
Cân nặng khi sinh < 2000 g
|
2 mg/kg/lần
|
Cân nặng khi sinh 2000 - 2499 g
|
10 mg/kg/lần
|
Cân nặng khi sinh ≥ 2500 g
|
15 mg/kg/lần
|
>6 tuần tới 6 tháng*
|
20 mg/kg/lần
|
>6 tuần tới 9 tháng*
|
30 mg/kg/lần
|
>9 tháng cho đến khi kết thúc cho bú*
|
40 mg/kg/lần
|
* Chỉ dùng NVP cho con >12 tuần trong trường hợp trẻ bú mẹ nhưng vì lý do nào đó mẹ không điều trị ARV hoặc điều trị ARV bị gián đoạn.
Hướng dẫn sử dụng NVP viên cho trẻ phơi nhiễm: thuốc viên Nevirapine 200mg, nghiền nát 1/2 viên hòa với 10ml nước, dùng bơm tiêm 10cc hút cho uống theo liều hướng dẫn (ví dụ: trẻ uống liều lượng 10mg cho uống 1ml; trẻ uống liều lượng 15mg thì cho uống 1,5ml).
Trường hợp không có NVP hoặc dị ứng với NVP có thể thay bằng Zidovudine (AZT).
Bảng 3: Liều AZT dự phòng cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV khi không có NVP hoặc dị ứng với NVP
Trẻ từ 6 tuần tuổi trở xuống
|
Liều lượng AZT uống hằng ngày
|
Cân nặng khi sinh < 2000 g
|
2 mg/kg x 02 lần/ngày
|
Cân nặng khi sinh 2000 - 2499 g
|
10 mg x 02 lần/ngày
|
Cân nặng khi sinh ≥ 2500 g
|
15 mg x 02 lần/ngày
|
Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 6 năm 2017
Người thông tin
Ds Trần Thị Thu Hương